Minh Tuyên Tông
Minh Tuyên Tông

Minh Tuyên Tông

Minh Tuyên Tông (chữ Hán: 明宣宗, 25 tháng 2, 139831 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 1425 đến 1435, tổng cộng 10 năm. Trong suốt thời đại của mình, ông chỉ dùng 1 niên hiệuTuyên Đức (宣德), nên sử gia thường gọi ông là Tuyên Đức Đế (宣德帝), hiệu là Trường Xuân Chân Nhân.Trong 10 năm trị vì, ông thể hiện là một vị hoàng đế đức hạnh tài năng, được các nhà sử gia đời sau gọi là “Nhân Tuyên chi trị”, nổi tiếng là vị quân vương giữ nước giữ thành, một nhân vật được đánh giá rất cao trong lịch sử Trung Hoa; ngoài ra ông còn rất nổi danh là vị hoàng đế kiêm nghệ thuật gia.Ông kế vị và ở ngôi trong một thời kì thịnh trị của Đại Minh. Thời đại của ông và cha ông, Minh Nhân Tông Hồng Hi Hoàng đế được sử gia đời sau xưng tụng là Nhân Tuyên chi trị (仁宣之治).

Minh Tuyên Tông

Kế nhiệm Minh Anh Tông
Thân mẫu Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu
Tiền nhiệm Minh Nhân Tông
Thê thiếp Cung Nhượng Chương Hoàng hậu
Hiếu Cung Chương Hoàng hậu
Triều đại Nhà Minh
Hậu duệHậu duệ
Hậu duệ
Minh Anh Tông
Minh Đại Tông
Thuận Đức Công chúa
Thường Đức Công chúa
Tên húyNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên húy
Chu Chiêm Cơ (朱瞻基)
Niên hiệu
Tuyên Đức (宣德): 8 tháng 2, 142617 tháng 1, 1436
Thụy hiệu
Hiến Thiên Sùng Đạo Anh Minh Thần Thánh Khâm Văn Chiêu Vũ Khoan Nhân Thuần Hiếu Chương Hoàng đế
(憲天崇道英明神聖欽文昭武寬仁純孝章皇帝)
Miếu hiệu
Tuyên Tông (宣宗)
Trị vì 27 tháng 6 năm 142531 tháng 1 năm 1435
(&00000000000000090000009 năm, &0000000000000218000000218 ngày)
Sinh (1398-02-25)25 tháng 2, 1398[1]
Mất 31 tháng 1 năm 1435(1435-01-31) (36 tuổi)
Càn Thanh cung, Tử Cấm Thành, Trung Quốc
An táng Cảnh lăng (景陵), Thập Tam Lăng
Thân phụ Minh Nhân Tông